Hiện nay, giáo viên mầm non công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các trường học dân lập. Trong đó, nếu làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của trường mầm non là đơn vị sự nghiệp công lập, được tuyển dụng theo vị trí việc làm thì giáo viên mầm non này là viên chức.
Ngoài ra, nếu giáo viên mầm non thực hiện công việc giảng dạy, chăm trẻ tại các trường mầm non theo hợp đồng lao động, hưởng lương theo thoả thuận của giáo viên mầm non và hiệu trưởng thì giáo viên mầm non này là người lao động. Tuỳ vào từng trường hợp khác nhau, giáo viên mầm non sẽ hưởng lương theo cách tính khác nhau. Cụ thể:
Giáo viên mầm non là viên chức
Ngày 11/11/2022, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dư toán ngân sách Nhà nước năm 2023. Trong đó, nêu rõ, từ 01/7/2023 sẽ tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Đồng thời, không thực hiện cải cách tiền lương.
Do chưa thực hiện cải cách tiền lương như dự kiến nên lương viên chức vẫn tính theo mức lương cơ sở và hệ số lương nêu tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Trong đó:
- Hệ số lương: Hệ số này của giáo viên mầm non được thể hiện cụ thể tại Điều 8 Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT với hệ số lương tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp mà giáo viên mầm non được tuyển dụng:
- Giáo viên mầm non hạng III: Áp dụng hệ số lương từ 2,1 - 4,89 của viên chức loại A0.
- Giáo viên mầm non hạng II: Áp dụng hệ số lương từ 2,34 - 4,89 của viên chức loại A1.
- Giáo viên mầm non hạng I: Áp dụng hệ số lương từ 4, 0 - 6,38 của viên chức loại A2, nhóm A2.2.
- Mức lương cơ sở: Theo Nghị quyết 69 nêu trên, lương cơ sở của viên chức sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023 nên từ nay đến hết 30/6/2023, viên chức là giáo viên mầm non vẫn hưởng mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng; từ 01/7/2023 trở đi thì hưởng lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.
Do đó, có thể thấy mức tăng lương của giáo viên mầm non trong năm 2023 như sau:
Bậc lương |
Hệ số |
Mức lương |
||
Đến 30/6/2023 |
Từ 01/7/2023 |
Mức tăng |
||
Giáo viên mầm non hạng I |
||||
Bậc 1 |
4.0 |
5.960.000 |
7.200.000 |
1.240.000 |
Bậc 2 |
4.34 |
6.466.600 |
7.812.000 |
1.345.400 |
Bậc 3 |
4.68 |
6.973.200 |
8.424.000 |
1.450.800 |
Bậc 4 |
5.02 |
7.479.800 |
9.036.000 |
1.556.200 |
Bậc 5 |
5.36 |
7.986.400 |
9.648.000 |
1.661.600 |
Bậc 6 |
5.7 |
8.493.000 |
10.260.000 |
1.767.000 |
Bậc 7 |
6.04 |
8.999.600 |
10.872.000 |
1.872.400 |
Bậc 8 |
6.38 |
9.506.200 |
11.484.000 |
1.977.800 |
Giáo viên mầm non hạng II |
||||
Bậc 1 |
2.34 |
3.486.600 |
4.212.000 |
725.400 |
Bậc 2 |
2.67 |
3.978.300 |
4.806.000 |
827.700 |
Bậc 3 |
3.0 |
4.470.000 |
5.400.000 |
930.000 |
Bậc 4 |
3.33 |
4.961.700 |
5.994.000 |
1.032.300 |
Bậc 5 |
3.66 |
5.453.400 |
6.588.000 |
1.134.600 |
Bậc 6 |
3.99 |
5.945.100 |
7.182.000 |
1.236.900 |
Bậc 7 |
4.32 |
6.436.800 |
7.776.000 |
1.339.200 |
Bậc 8 |
4.65 |
6.928.500 |
8.370.000 |
1.441.500 |
Bậc 9 |
4.98 |
7.420.200 |
8.964.000 |
1.543.800 |
Giáo viên mầm non hạng III |
||||
Bậc 1 |
2.1 |
3.129.000 |
3.780.000 |
651.000 |
Bậc 2 |
2.41 |
3.590.900 |
4.338.000 |
747.100 |
Bậc 3 |
2.72 |
4.052.800 |
4.896.000 |
843.200 |
Bậc 4 |
3.03 |
4.514.700 |
5.454.000 |
939.300 |
Bậc 5 |
3.34 |
4.976.600 |
6.012.000 |
1.035.400 |
Bậc 6 |
3.65 |
5.438.500 |
6.570.000 |
1.131.500 |
Bậc 7 |
3.96 |
5.900.400 |
7.128.000 |
1.227.600 |
Bậc 8 |
4.27 |
6.362.300 |
7.686.000 |
1.323.700 |
Bậc 9 |
4.58 |
6.824.200 |
8.244.000 |
1.419.800 |
Bậc 10 |
4.89 |
7.286.100 |
8.802.000 |
1.515.900 |
Giáo viên mầm non là người lao động
Không giống viên chức được hưởng lương theo công thức cố định gắn với hệ số và mức lương cơ sở, giáo viên mầm non là người lao động có thể được nhận lương theo thoả thuận với người đứng đầu trường mầm non theo quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Do đó, với lương giáo viên mầm non 2023 khi là người lao động sẽ được hưởng theo sự thoả thuận nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 38 năm 2022:
Địa bàn doanh nghiệp hoạt động |
Lương tối thiểu vùng |
Vùng I |
4.680.000 đồng/tháng |
Vùng II |
4.160.000 đồng/tháng |
Vùng III |
3.640.000 đồng/tháng |
Vùng IV |
3.250.000 đồng/tháng |
Như vậy, có thể thấy, trong năm 2023 chỉ có giáo viên mầm non là viên chức mới có sự biến động về lương theo chiều hướng tăng so với hiện nay bởi chính sách tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 310.000 đồng/tháng).
Cre: Luật Việt Nam