Người lao động không đủ tiền ký quỹ thì có thể nhờ người khác bảo lãnh để được đi làm việc ở nước ngoài không?
Căn cứ Điều 56 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về việc trường hợp, phạm vi bảo lãnh như sau:
Trường hợp, phạm vi bảo lãnh
1. Việc bảo lãnh được thực hiện trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Bên bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của người lao động.
3. Việc bảo lãnh được thực hiện theo, quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Từ quy định trên thì trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định thì có thể nhờ người khác bảo lãnh để có thể đi làm việc ở nước ngoài.
Bên bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của người lao động.
Ngoài ra, bên bảo lãnh cũng cần đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 55 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 như sau:
(1) Người bảo lãnh phải có đủ năng lực hành vi dân sự, trường hợp phía bảo lãnh là tổ chức thì cần phải có năng lực pháp luật dân sự.
(2) Có khả năng về kinh tế để bảo đảm thực hiện việc bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thực hiện bảo lãnh người lao động đi làm việc ở nước ngoài là bao lâu? Hợp đồng bảo lãnh phải có những nội dung chính nào?
Căn cứ Điều 57 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về thời hạn thực hiện bảo lãnh như sau:
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về việc thời hạn thực hiện bảo lãnh người lao động đi làm việc ở nước ngoài mà sẽ do bên bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp thỏa thuận.
Trường hợp không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh người lao động phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.
Sau khi đã thỏa thuận được thời hạn thực hiện bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì bên bảo lãnh và phía doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp mới tiến hành ký kết hợp đồng bảo lãnh.
Căn cứ Điều 58 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về hợp đồng bảo lãnh như sau:
Hợp đồng bảo lãnh
1. Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng bảo lãnh phải có những nội dung chính sau đây:
a) Phạm vi bảo lãnh;
b) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
c) Chấm dứt bảo lãnh.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Theo đó, bên bảo lãnh cũng như phía doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp cần đảm bảo hợp đồng bão lãnh thể hiện được những nội dụng chính về phạm vi bảo lãnh; quyền, nghĩa vụ của các bên và quy định về việc chấm dứt bảo lãnh.
Để đảm bảo bên bảo lãnh người lao động thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận thì có thể áp dụng các biện pháp nào?
Căn cứ Điều 59 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau:
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng bảo lãnh.
3. Việc xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Như vậy, doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Nếu áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp cần lập thành văn bản hoặc có thể ghi vào trong hợp đồng bảo lãnh.
Thư Viện Pháp Luật